Bệnh Glasser trên heo là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi khuẩn Haemophilus parasuis gây ra, thường xuất hiện ở heo con sau cai sữa. Việc vệ sinh chuồng trại, tiêm phòng đầy đủ, giảm stress và phát hiện sớm là chìa khóa để kiểm soát hiệu quả bệnh này.

1. Nguyên nhân: Bệnh Glasser trên heo là do
- Tác nhân: Vi khuẩn Haemophilus parasuis (H. parasuis).
- Đối tượng: Có thể xuất hiện ở heo mọi lứa tuổi, phổ biến nhất là heo con 4–8 tuần tuổi.
- Đường xâm nhập: Vi khuẩn khu trú ở đường hô hấp trên: xoang mũi, hạch amidan.
- Yếu tố thúc đẩy bệnh:
- Thay đổi thời tiết.
- Vận chuyển, di chuyển đàn.
- Heo mắc các bệnh kế phát: PRRS (tai xanh), cúm heo, Circo…
- Khi heo bị stress hoặc suy giảm miễn dịch, vi khuẩn tăng độc lực, xâm nhập vào máu và di chuyển đến các cơ quan: màng não, màng bụng, màng phổi, màng tim, khớp, gây viêm đa màng và tổn thương đa cơ quan.
2. Triệu chứng Bệnh Glasser trên heo
2.1 Thể cấp tính glasser
- Sốt cao, bỏ ăn.
- Khó thở, thở nhanh, ho ngắn 2–3 giờ/lần.
- Viêm khớp, đi lại khó khăn.
- Mắt đỏ ngầu, có thể xuất hiện triệu chứng thần kinh: nằm nghiêng, ưỡn cứng thân, co giật, kêu to.
- Diễn tiến: Nhanh, 2–5 ngày; heo thường chết do viêm đa màng và nhiễm trùng huyết.
2.2 Thể mãn tính glasser
- Heo bệnh nhợt nhạt, chậm lớn; tỷ lệ nhiễm bệnh khoảng 10–15%.
- Viêm màng bao tim kéo dài có thể gây chết đột ngột.
3. Phòng bệnh Glasser trên heo
3.1 Vệ sinh – sát trùng phòng glasser
- Dung dịch khuyến cáo: Madin, Overcid.
- Tần suất: 1–2 lần/tuần.

3.2 Tiêm vaccine phòng glasser
- Heo nái: 2 lần trước khi đẻ (4 tuần và 2 tuần trước sinh) → tạo miễn dịch thụ động cho heo con < 3 tuần tuổi.
- Heo con & heo cai sữa: Tiêm lúc 3–4 tuần tuổi, tái chủng sau 3 tuần.
3.3 Cải thiện điều kiện chuồng nuôi phòng glasser
- Giảm mật độ, tăng thông thoáng.
- Hạn chế stress khi vận chuyển.
- Kiểm soát tốt các bệnh kế phát: PRRS, Circo, cúm heo.
- Bổ sung dinh dưỡng hợp lý để tăng sức đề kháng.
- Bổ sung Vitamin C vào thức ăn hoặc nước uống, đặc biệt khi thời tiết thay đổi hoặc heo chịu stress.
4. Điều trị glasser
4.1 Heo bệnh
- Cách ly để theo dõi và tránh lây lan.
- Phun sát trùng chuồng trại: Maxdin, OverCid mỗi 2 ngày/lần.
- Phác đồ điều trị:
- Kháng sinh: PRIMESHOT, 1g/20kg thể trọng; tác dụng kéo dài, tiêm nhắc lại sau 36 giờ.
- Hạ sốt – kháng viêm: Tiêm KETOFEN, 1ml/10kg thể trọng.
- Trợ sức – trợ lực: Tiêm CATOSIA INJ, 1ml/10kg thể trọng.
- Thời gian duy trì: 3–5 ngày.
4.2 Điều trị toàn đàn cho bênh glasser
- Trộn thuốc kháng sinh: AMOXY 50 1kg/tấn thức ăn, liên tục 5–7 ngày.
- Bổ sung men tiêu hoá: OLYZYME Lacway 2g/kg TĂ đối với heo con, heo thịt 1kg/ tấn thức ăn.
- Bổ sung ADEK B COMPLEX hoặc ONEWAY : 10–30% vào nước uống, 3–5 ngày.
- Duy trì môi trường nuôi thông thoáng, hạn chế stress.

